Bài được xem nhiều

Bài Phổ Biến

Bài Mới



Nguồn cấp 19,5VDC/4.7A.Nguồn 19,5VDC từ Adapter qua PCN2 vào qua cuộn dây PL4 đổi tên VA+ vào nằm chờ sẵn tại S của PQ31, chỉ khimạch nhận dạng nguồn Adapter hoạt động xuát lệnh thì PQ31 mới dẫn để dưa nguồn từ S sang D đi vào tiếp.
Mạch nhận dạng:Khi nguồn VA+ mới vào tới S của PQ31, người ta lấy ngay guồn tại đây về khối nhận dạng nguồn Adapter, chỉ khi đủ điều kiện PQ31 mới dẫn tiếp tục cho nguồn đi đến chân 1,2 (cực A) của PQ18.1 phần của ic sạc ISL88731 đảm nhận công việc nhận dạng nguồn đầu vào từ Adapter:
-Ta thấy VA+qua diode PD14 > pr162 vào chân 22 của ic sạc mang tên DCIN mục đích đầu tiên là vào khối ổn áp để tạo áp chuẩn 3.2V cho dù AV+ có thay đổi ,áp 3,2V cố định này vào khối so sánh tích hợp trong ic sạc. Cùng lúc nguồn AV+ chia áp qua cầu phân thế pr165,pr293 và pr154. Khi AV+ =19.5V thì áp vào chân 2 (ACIN) sẽ là 3,537V đã lớn hơn 3,2V là điện áp chuẩn trong ic sac lúc này mạch so sánh cho áp chân 13 (ACOK) lên cao 4,7V đặt vào cực G chân 5 của PQ35 cuối cùng àm cho chân 6 (-VAOFF) có mức áp cao 19,5v.
- Lệnh -VAOFF cao này 19,5V đi đến chân 2 (cực B của PQ5b) làm cho PQ5B ngưng dẫn (trong lúc này coi như không cò sự hiện diện tại đây).Áp tại cực G của PQ31 lúc này là 9,75V nguồn từ S qua D mang tên VA :
Áp 19,5v mang tên AV này tiếp tục đi đến diode chống ngược dòng PD18, vào chân 1,2 ra chân 3 đi qua điện trở gánh PR155 mang tên VIN cấp cho tòan máy:
Khi sử dụng từ nguồn Adapter lúc này cần ngắt nguồn từ PIN 10.8V khỏi máy bằng cách:
- Cũng từ chân 13 của ic sạc , lệnh ACOK (4,7v) cũng vào cực G chân 5 của PQ34 cuối cug2 múc áp có tại chân 6 (cực D) PQ34 là 3V mang tên ACIN :
3v ACIN này về chân 64 chip I/O, với múc áp 3v này I/O hiểu rằng máy đang được cấp nguồn từ Adapter nên cần phải cách ly :
Khi chân 64 có áp cao như trên thì chân 82 của I/O xuất lệnh DC/-C thấp 0V chia làm 2 nhánh :
- Nhánh thứ nhất Từ chân 82 đi qua pr13 làm PQ1 ngưng dẫn nên cực G của PQ32 cao bằng áp ở cực S (19,5V), PQ32 ngưng dẫn nên nguồn pin 10.8V chỉ tới cực D trực chờ khi thế chỗ nguồn Adapter khi ngưng kết nối Adapter:


Một nhánh khác DC/-C đi đến cực B của PQ5A để khi nguồn từ Adadpter không đủ từ 17,6V lúc này DC/-C chuyển lên 3V ,PQ32 dẩn cho nguồn pin vào máy .Cùng lúc PQ5a dẫn/PQ5b dẫn theo làm cho PQ31 ngưng dẫn cắt nguồn từ Adadpter không cho vào máy khi nguồn này dưới 17,6Vdc:
Sơ đồ SONY MBX-247

CHIP 3V-5V MAX17020
Chip MAX 17020 là mạch nguồn biến điệu độ rộng xung (PWM) tạo ra hai nguồn áp 3v và 5v cho mainboard hay IO, theo nguyên lý Step Down Power Supply (SMPS). Với việc bố trí FET dưới có nhiệm vụ như bộ cảm biến dòng điện, đơn giản nhưng hiệu quả trong việc hạn chế quá dòng. Kết hợp với đặc điểm bảo vệ quá ap ở ngõ ra bảo đảm nguồn điện cho tải. 



Sơ đồ được cắt từ schematic lenovo Y560

Nhiệm vụ của những chân chính:
Pin 1 REF: Điện áp ra 2v chuẩn, được lọc bằng tụ khoảng 0.1µf. Áp này có thể cấp cho tải bên ngoài lên đến 50µA. Tải của áp chuẩn REF suy giảm chính xác khi tải xảy ra lỗi. Áp này mất khi ON1, ON2, ONLDO bị kéo xuống mức thấp.
Pin 2 TON: Thiết lập tần số đóng ngắt ngõ vào. Chọn tần số đóng ngắt OUT1/OUT2 bằng việc kết nối TON như sau: 
High (Vcc) = 200Khz/300Khz (TON nối với Vcc)
Open (REF) = 400Khz/300Khz (TON để trống)
GND = 400Khz/500Khz (TON nối với GND)
Pin 3 Vcc: Cấp nguồn
Pin 4 ONLDO: Ngõ vào mở mạch ổn áp tuyến tính LDO, mức cao sẽ cho phép Khối LDO tạo ra áp 5v, mức thấp áp này sẽ mất đi.
Pin 5 RTC: Mạch ổn áp tuyến tính tạo ra mức áp 3v3 Always cấp nguồn cho khối RTC (Không giống nguồn RTC của Lenovo Y560- sẽ nói sau). Áp này thường được lọc với tụ 1µF. RTC có thể cấp cho tải bên ngoài ít nhất 5mA. Nguồn RTC cần thiết để vận hành mạch điều khiển.
Pin 6 Vin: Nguồn vào, cấp cho mạch ổn áp tuyến tính (RTC, LDO) và cảm biến áp ngõ vào của mạch định thời đóng ngắt cho khối biến điệu độ rộng xung PWM. FET trên mở (on time) tỷ lệ nghich với điện áp vào. Chân này thường được lọc với tụ 0.1µF hoặc hơn.
Pin 7 LDO: Ngõ ra ổn áp tuyên tính. Áp này thường được lọc với tụ 4,7µF hoặc hơn. LDO có thể cấp nguồn ít nhât 100mA cho tải ngoài. LDO được tạo từ Vin và áp ngưỡng được thiết lập bởi LDOREFIN.
LDO = 5v khi nối trực tiếp LDOREFIN với GND 
LDO = 3v khi nối trực tiếp LDOREFIN với Vcc
Khi LDO được dùng cho vận hành 5v LDO phải được cấp Vcc va Vdd
Pin 8 LDOREFIN: Ngõ vào áp chuẩn bên ngoài cho mạch ổn áp tuyến tính. (tùy thụôc nối với Vcc hay GND…) 
Pin 10 OUT1: Ngõ vào cảm biến điện áp ra cho SMPS1. OUT1 cũng là ngõ vào định thời đóng ngắt của mạch biến điệu độ rộng xung PWM1. OUT1 còn phục vụ việc thiết lập áp ra khi ngõ vào hồi tiếp được đặt trước 5v (FB1=GND) và 1,5v (FB1= Vcc)
Pin 11 FB1: Cảm biến áp hồi tiếp có thể hiệu chỉnh được cho SMPS1. 
FB1 nối GND cho vận hành ở 5v
FB1 nối Vcc cho vận hành ở 1,5v
FB1 nôí với những mức áp khác nhau được chia từ OUT1 với GND để cho ra những áp vận hành từ 0,7à5,5v.
Pin 12 ILIM1: Mạch hiệu chỉnh hạn dòng cho SMPS1, Ngưỡng hạn dòng GND-PHASE1 (LX1) là 1/10 áp hiện diện trên ILIM1 qua giới hạn 0,2và 2v. Một nguồn có mức dòng 5µA trong chíp cho phép thiết lập mức áp này với 1 điện trở nối ILIM1 với GND. 
13 PGOOD1: Báo ngồn tốt để mở mạch công suất cho SMSP1. PGOOD1 thấp khi áp ngõ ra thấp hơn 16% so với ngưỡng danh định, trong quá trình khởi động mềm, trong shutdown và khi cảnh báo lỗi được bật. Sau khi mạch khởi động mềm ở trang thái ngắt, PGOOD1 sẽ có trở kháng cao nếu áp ổn định.
Pin 14 ON1 (EN1): Ngõ vào mở SMPS1 ứng với ON1 ở mức cao, ON1 ở mức thấp sẽ shutdown SMPS1.
Pin 15 DH1 (UGATE1): Ngõ ra kích FET công suất trên của SMPS1, DH1 dao động từ LX1 à BST1
Pin 16 LX1 (PHASE1): Khối khuếch đại đệm của DH1 được cấp nguồn dương từ BST1 thì LX1 là nguồn âm của khối này.
Pin 17 BST1: Tạo áp tăng cường (boost) cấp cho SMPS1, kết hợp của tụ điện và điện trở với BST1 cho phép DH1 mở dòng để hiệu chỉnh.
Pin 18 DL1 (LGATE1): Ngõ ra kích FET công suất dưới của SMSP1, DL1 dao động từ GND à Vdd
Pin 19 Vdd (PVCC): Ngõ vào cấp áp cho khối khuêch đại đệm DL1, được nối với nguồn 5v cũng như nối cực thoát của diode đóng ngắt BST.



Sơ đồ khối cắt từ datasheet.

Pin 20 SECFB: Ngõ vào hồi tiếp thứ cấp, ngõ vào này hỗ trợ khối công suất ra của SMPS1 đạt đến ultrasonic mode (mode siêu cao tần) khi áp SECFB này giảm xuống dưới áp ngưỡng 2v.
Pin 21—28: Tương tự như SMBS1.
Pin 29 SKIP: Ngõ vào điều khiển của xung skipping (xung nẩy!), 3 mức của ngõ vào này xác định mode vận hành của mạch ổn áp đóng ngắt. 
-Mức cao (Vcc) = Force PWM 
-Để trống/ 2v Vref = Ultrasonic mode
-GND= Xung skipping mode.
Pin 30, 31: Tương tự như SMPS1.
Pin 32 REFIN2: Ngõ vào áp chuẩn của SMPS2, áp REFIN2 thiết lập áp hồi tiếp chuân (V OUT2= V REFIN2) Max17020 bao gồm một cổng so sánh bên trong theo dõi khi áp REFIN2 thay đổi. Cho phép việc điều khiển để trống PGOOD2, bảo vệ lỗi. Nối REFIN2 với RTC để vận hành ở 1,05v, nối với Vcc để vận hành ở 3,3v.

Ứng dụng vào lenovo Y560:
Điều kiện để có 5v và 3v3 ở Lenovo Y560 cũng như những máy khác, chi tiết mình muốn đề cập ở đây là
Chân EN1, EN2. Bình thường chân này lấy nguồn từ 5v của LDO (cũng là PVCC) qua PR180 để mở 3v3, 5v. Nhưng đường này gắn liền với chân SYS-SHDN (shutdown hệ thống)




Cũng vì lý do đó việc xác định lỗi mất 3v3, 5v cũng không đơn giản. Có lần trên diễn đàn a Thủy có nhắc một bạn tháo bỏ Qxx ra (xx là thứ tự tùy đời máy) là vì Qxx hoặc mạch sau nó lỗi làm sụt áp trên đường này à không mở 3v3, 5v.
Hình trên 3v5v EN sau PR180 là PR181 sẽ liên quan đến khối thermal, quạt, ... ở trang 20, 43,44 của schema. Việc còn lại ta phải linh động loại ra lỗi do đường nào của SYS-SHDN